Cấp độ: Trung Cấp-Nâng Cao (upper intermediate-advanced)
Hi guys,
Hôm nay Bino Academy sẽ hướng dẫn các bạn cách dùng từ “lie” và “lay”. Đây là hai từ mà mình đã từng dùng nhầm trong quá trình học tiếng Anh. Mong rằng sau khi đọc xong post này, các bạn có thể hiểu rõ thêm về ý nghĩa và cách sử dụng đúng của “lie” và “lay”.
Vậy sự khác nhau giữa “lie” và “lay” là gì?
To Lie” means to rest in or assume a horizontal position. It is an intransitive verb, which means it does not take a direct object. (“Lie here, please.”)
“to lie”: nằm nghỉ, nằm (ngả) xuống một mặt phẳng. Đây là nội động từ, nghĩa là nó không cần đi cùng tân ngữ
“To Lay” means to put or place something down. It is a transitive verb, which means it takes a direct object. (“Lay your books on the table.”)
“to lay”: đặt cái gì xuống. Đây là ngoại động từ nghĩa là nó cần một tân ngữ phía sau.
Cách đơn giản để nhớ hai từ này là bạn luôn có tân ngữ đứng sau lay (you need to lay something). Chẳng hạn như là:
- “chicken lay eggs.”
- “a person can lay their head on a pillow.”
- “a parent can lay a baby down in a crib.”
Trong khi đó, “lie” thường được sử dụng trong cụm từ “lie down”. (nằm xuống)
- “A doctor might instruct you to lie down on an examination table.”
- “You can lie awake at night.”
- “A predator can lie in wait for its prey.”
Sau những giải thích và ví dụ phía trên, chắc hẳn các bạn đã có thể thây sự khác nhau giữ 2 từ này. Nó khá là đơn giản để nhận ra. Vậy tại sao chúng ta thường hay nhầm giữ hai từ này?
Theo cá nhân mình, mọi người hay nhầm giữa hai từ này khi mình dùng chúng trong thì quá khứ hay thì tiếp diễn. Dưới đây là vài ví dụ:
Lie
- Hiện tại: Lie ( “Lie down.”)
- Quá khứ: Lay (“He lay motionless on the ground.”)
- Quá khứ phân từ: Lain (“She hadn’t lain down all day.”)
- Tiếp diễn (V-ing): Lying (“Terry’s lying down on the couch.”)
Lay
- Hiện tại: Lay (“Lay the groceries down in the kitchen.”)
- Quá khứ: Laid (“She laid her hand on my shoulder.”)
- Quá khứ phân từ: Laid (“I haven’t laid down my backpack since we started the trip.”)
- Tiếp diễn (V-ing): Laying (“Come quick! The chickens are laying their eggs!”)
Như mọi người thấy ở trên, thể quá khứ của “lie” vô tình cũng là “lay”. Điều này sẽ làm mình dễ bị nhầm nếu mình không thực sự dành thời gian để học sự khác nhau của 2 từ này. Cách duy nhất để phân biệt được chỉ có thể bằng cách hiểu ý nghĩa của 2 từ và các thể của chúng trong các thì khác nhau (nằm hay đặt một thứ gì xuống đâu đó). Khi đọc một câu, bạn nên xác định thì của câu xem chúng được viết bởi thì nào, để ý xem ngữ cảnh của câu muốn nói gì, và động từ có tân ngữ ngữ đi kèm hay không.
Chú ý: “lie” ngoài ra còn có nghĩa là lời nói dối (danh từ) hay nói dối (động từ)
Dưới đây là một ví dụ câu sử dụng 2 từ “lie” vs “lay”:
- Yesterday, I lay in bed for an extra hour before getting up. (thì quá khứ của từ “lie”)
- I am going to lay the book on the table when I finish reading it. (nguyên thể của từ “lay” đứng sau “be going to”)
- She lies on the couch every day after work to relax. (thể hiện tại thường cho ngôi thứ ba của từ “lie”)
- He will lay out the towels on the beach before going for a swim. (nguyên thể của từ “lay” đứng sau will)
- After the party, the guests lay scattered across the room, tired and happy (thì quá khứ của từ “lie”)
Mong các bạn đã phần nào hiểu được hơn về từ “lie” và “lay” sau khi đọc post này.
Be consistent! Enjoy & Trust the process!
It’s interesting and useful! Now I know! Thanks Bino!
Mấy bài ngắn ngắn vầy làm clip luôn đi bác, đọc lười 🙁
It’s very easy to understand. Thanks for sharing!
❤️❤️❤️
Anh có thể dành ít thời gian để đọc một đoạn văn mẫu về bài này được không ạ.
Cảm ơn vì anh đã cung cấp bài học này miễn phí
Anh sẽ cố gắng